Home Miễn Giấy phép LĐ 20 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động

20 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Theo quy định mới nhất được ban hành ngày 30/12/2020, có hiệu lực thi hành ngày 15/02/2020 – Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thì ngoài đối tượng phải xin giấy phép lao động còn có 21 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động (bao gồm 13 trường hợp xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động và 7 trường hợp được miễn giấy phép lao động tức không phải xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động) Việt Nam.

Các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động Việt Nam

Căn cứ điều 7, điều 8 Nghị định 152/NĐ-CP của Chính Phủ, các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động Việt Nam, dưới đây là 13 trường hợp cụ thể:

20 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động

  1.  Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  2. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  3.  Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  4.  Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  5.  Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  6.  Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  7.  Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  8.  Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
  9.  Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  10.  Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  11.  Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  12.  Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  13.  Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động (miễn giấy phép lao động)

Các đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động dưới đây không phải thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo nghị định 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020. Các đối tượng này còn được gọi là nghiễm nhiên được miễn giấy phép lao động:

  1.  Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
  2.  Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;
  3. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;
  4.  Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  5.  Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  6.  Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;
  7. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam: Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Trình tự xử lý thủ tục đối với các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. Người sử dụng lao động là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Đối tượng này có trách nhiệm thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại đơn vị mình.

Trường hợp vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ; Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư; Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam; chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên; Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên; Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm; Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam thì không phải làm thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Như vậy Nghị định 152/2020/NĐ-CP đã quy định rất rõ các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, cũng như quy trình xử lý thủ tục đối với cả 2 trường hợp: buộc xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động và không phải thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Nếu các bạn có bất kỳ vướng mắc nào cần được tư vấn và hỗ trợ thì hãy gọi chuyên gia PNVT tại TPHCM nhé.

5/5 - (2 bình chọn)