Home Kiến thức GPLĐ Quy định miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài

Quy định miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài

Để làm việc hợp pháp tại Việt Nam, hầu hết người nước ngoài đều phải xin được giấy phép lao động hợp lệ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp ngoại lệ người nước ngoài sẽ được miễn giấy phép lao động, chỉ cần thông qua thủ tục xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép hoặc tiến hành báo cáo với cơ quan có thẩm quyền.

Nếu không xuất trình được giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận miễn trừ thì người lao động và đơn vị sử dụng lao động đều bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP từ 1 triệu đến 75 triệu đồng.

Đối tượng thuộc diện miễn giấy phép lao động

Đối tượng thuộc diện miễn giấy phép lao động bao gồm:

  • Chủ sở hữu/thành viên góp vốn của công ty TNHH với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • Chủ tịch hoặc thành viên HĐQT của CTCP với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • Chỉ di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành: kinh doanh, thông tin, phân phối, xây dựng, giáo dục, tài chính, du lịch, môi trường, văn hóa giải trí, y tế và vận tải.
  • Cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, thẩm định, xây dựng, quản lý, theo dõi đánh giá và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ ODA.
  • Được Bộ Ngoại giao Việt Nam cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí
  • Được cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  • Tình nguyện viên làm việc không hưởng lương để thực hiện điều ước quốc tế và có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc tổ chức quốc tế phái cử.
  • Làm việc tại vị trí nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  • Thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết.
  • Học sinh/sinh viên đang học tập ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  • Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam
  • Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước/tổ chức chính trị/tổ chức chính trị – xã hội.
  • Chủ thể đại diện chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  • Được Bộ GD&ĐT xác nhận vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
  • Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  • Vào Việt Nam dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  • Vào Việt Nam dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia hiện có ở Việt Nam không xử lý được
  • Luật sư nước ngoài đã được Việt Nam cấp Giấy phép hành nghề luật sư
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Các trường hợp khác theo quy định của điều ước quốc tế mà nước CHXHVN là thành viên.

miễn giấy phép lao động

Xem thêm: Làm giấy phép lao động cho chủ sở hữu, thành viên góp vốn dưới 3 tỷ

Các trường hợp không cần xin xác nhận miễn GPLĐ

Nếu người nước ngoài thuộc nhóm đối tượng nêu trên phải tiến hành thủ tục xác nhận miễn giấy phép lao động, trừ các trường hợp chỉ cần báo cáo như sau:

  • Vào Việt Nam dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  • Luật sư nước ngoài đã được Việt Nam cấp Giấy phép hành nghề luật sư
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Chủ sở hữu/thành viên góp vốn của công ty TNHH với vốn góp từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • Làm việc tại vị trí nhà quản lý/giám đốc điều hành/chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  • Thân nhân của thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam

Mức xử phạt khi không có văn bản xác nhận hợp lệ

Theo khoản 3 Nghị định 12/2022/NĐ-CP người lao động có thể bị phạt tiền từ 15 triệu đến 25 triệu nếu không có văn bản xác nhận miễn giấy phép lao động hoặc sử dụng văn bản đã hết hiệu lực. Đồng thời người nước ngoài sẽ bị bị trục xuất ra khỏi Việt Nam theo khoản 5 của Nghị định.

Người sử dụng lao động nước ngoài không được cấp giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận sẽ bị xử phạt như sau:

  • Từ 30 triệu đến 45 triệu nếu sử dụng từ 01 đến 10 người
  • Từ 45 triệu đến 60 triệu nếu sử dụng từ 11 đến 20 người
  • Từ 60 triệu đến 75 triệu nếu sử dụng từ 21 người trở lên.

Lưu ý: Mức phạt nêu trên áp dụng đối với trường hợp là cá nhân; nếu là tổ chức có cùng hành vi vi phạm, mức phạt sẽ gấp 2 lần.

Nếu bạn cần hỗ trợ hay có bất kỳ thắc mắc nào về hoạt động miễn giấy phép lao động thì hãy liên lạc ngay với PNVT. Lắng nghe, thấu hiểu và hoàn thành công việc giúp khách hàng luôn là nghĩa vụ và chức trách của chúng tôi.

5/5 - (1 bình chọn)