Home Điều cần biết Trách nhiệm của người sử dụng lao động hiện nay

Trách nhiệm của người sử dụng lao động hiện nay

Trong mối quan hệ lao động, người lao động luôn được xem là bên yếu thế hơn so với người sử dụng lao động. Để hạn chế tình trạng bóc lột sức lao động, pháp luật Việt Nam quy định khá chặt chẽ về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động (ví dụ như tiền lương, BHXH,…), đặc biệt là với lao động nước ngoài (ví dụ như giấy phép lao động,…). Do đó, PNV sẽ cung cấp đầy đủ thông tin về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động theo quy định hiện hành, giúp bạn có cái nhìn bao quát về vấn đề này.

Thu hồi giấy phép lao động tại TPHCM

Mẫu đơn xin cấp giấy phép lao động PNV

Trách nhiệm, quyền hạn của người sử dụng lao động trong HĐLĐ

Khi giao kết và thực hiện hợp đồng lao động (HĐLĐ), trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động được đặt ra trong những vấn đề sau đây:

Trách nhiệm của người sử dụng lao động về thông tin việc làm

Một trong những trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động cơ bản nhất chính là cung cấp chính xác, trung thực thông tin việc làm của người lao động. Cụ thể:

  • Thông tin của người sử dụng lao động: tên công ty, địa chỉ,…;
  • Công việc;
  • Địa điểm làm việc;
  • Thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi;
  • Lương, thưởng;
  • Mức đóng BHXH, BHYT, BHTN;
  • Và những thông khác liên quan trực tiếp đến công việc của người lao động.

Trách nhiệm này sẽ được thể hiện chủ yếu ở giai đoạn các bên thỏa thuận ký HĐLĐ. Việc cung cấp chính xác thông tin trên giúp người lao động bao quát được công việc, vị trí mình sẽ làm. Từ đó, tạo nên niềm tin hợp tác trong mối quan hệ lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động.

Trách nhiệm người sử dụng lao động

Trách nhiệm của người sử dụng lao động về BHXH, tiền lương

Người sử dụng lao động và người lao động sẽ thỏa thuận mức lương, hình thức trả lương,… Tuy nhiên, để đảm bảo mức sống cho người lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm trả lương ít nhất bằng mức lương tối thiểu vùng – mức lương thấp nhất mà người lao động được nhận theo quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện HĐLĐ, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm trả đủ lương cho người lao động, trừ trường hợp thử việc hoặc làm việc khác so với HĐLĐ do người sử dụng lao động luân chuyển (bằng ít nhất bằng 85% tiền lương công việc đó).

Bên cạnh tiền lương thì bảo hiểm xã hội (BHXH) chính là lợi ích hợp pháp mà người lao động cần lưu tâm. Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động về bảo hiểm xã hội theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

  • Lập hồ sơ cấp sổ bảo hiểm xã hội (báo tăng với cơ quan bảo hiểm xã hội) cho người lao động sau khi người sử dụng lao động tuyển dụng người lao động.
  • Hằng tháng, người sử dụng lao động đóng BHXH và trích 1 phần từ tiền lương của người lao động để đóng cùng thời gian vào quỹ BHXH.
  • Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội để giúp người lao động hưởng chế độ BHXH theo quy định pháp luật.
  • Khi người lao động yêu cầu, người sử dụng lao động phải cung cấp đầy đủ thông tin về việc đóng BHXH của người lao động.

Quyền hạn của người sử dụng lao động

Bên cạnh trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động, người sử dụng lao động có những quyền hạn như sau:

  • Tuyển dụng người lao động và bố trí người lao động vào công việc, vị trí phù hợp;
  • Quản lý, giám sát người lao động; 
  • Khen thưởng người lao động khi hoàn thành tốt công việc và xử lý vi phạm kỷ luật lao động khi người lao động vi phạm quy chế nơi làm việc hoặc quy định pháp luật;
  • Luân chuyển người lao động làm việc khác với vị trí trong HĐLĐ;
  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo quy định pháp luật.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động khi chấm dứt HĐLĐ là một trong những mối quan tâm hàng đầu của người lao động. Bởi vì nó liên quan trực tiếp đến tiền lương và các lợi ích hợp pháp khác của người lao động. Do đó, tại Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, trách nhiệm của người sử dụng lao động chấm dứt chỉ khi:

  • Trả đủ lương, thưởng cho người lao động trong vòng 14 ngày, kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ. Có thể kéo dài thời hạn trả lương, thưởng đến tối đa là ngày thứ 30 kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ nếu người sử dụng lao động bị chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, thiên tai, địch họa,… theo luật định.
  • Trả sổ bảo hiểm xã hội và bản gốc các giấy tờ khác của người lao động như: Bằng cấp, Chứng chỉ, Giấy phép lao động,… nếu người sử dụng lao động đang giữ.
  • Hoàn thành xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động.
  • Trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định pháp luật.
  • Nếu người lao động có yêu cầu, người sử dụng lao động phải cung cấp các tài liệu liên quan đến quá trình làm việc của người lao động như: giấy xác nhận kinh nghiệm làm việc,…

Đối với lao động nước ngoài, trách nhiệm của người sử dụng lao động?

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động nước ngoài sẽ tương tự như người lao động Việt Nam nêu trên. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động còn phải có trách nhiệm theo Điều 153 Bộ luật Lao động 2019 như sau:

  • Bảo lãnh và xin giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài; hoặc
  • Bảo lãnh và xin giấy xác nhận lao động nước ngoài không thuộc trường hợp xin cấp giấy phép lao động (nếu lao động nước ngoài thuộc các trường hợp miễn giấy phép lao động theo luật định).

Trong quá trình người lao động nước ngoài làm việc nhưng không có 01 trong 02 giấy tờ nêu trên (lao động bất hợp pháp), thì người lao động nước ngoài sẽ:

  • Bị phạt tiền từ 15 triệu đồng – 25 triệu đồng;
  • Bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo pháp luật Việt Nam quy định.

Đồng thời, người sử dụng lao động cũng sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền lên đến 75 triệu đồng.

Giải pháp trách nhiệm của người sử dụng lao động – lao động nước ngoài

Trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động về vấn đề thông tin, lương, thưởng, BHXH,… không quá phức tạp vì sẽ phụ thuộc chủ yếu vào sự thỏa thuận giữa đôi bên. Tuy nhiên, đối với nhân sự nước ngoài, pháp luật Việt Nam quy định chặt chẽ hơn kể từ bước tuyển dụng, xin giấy phép lao động/văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Do đó, nếu người sử dụng lao động không có kinh nghiệm thì PNV chính là giải pháp hữu hiệu giúp bạn dễ dàng tuyển dụng nhân sự nước ngoài làm việc.

PNV có đội ngũ chuyên gia hàng đầu giải quyết các hồ sơ xin giấy phép lao động/giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho nhân sự nước ngoài trên khắp thế giới. Chúng tôi hỗ trợ bạn thực hiện trọn gói A-Z:

  • Xác định nhân sự nước ngoài thuộc trường hợp xin giấy phép lao động hay miễn giấy phép lao động (giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động);
  • Đăng tin tuyển dụng nhân sự;
  • Giải trình nhu cầu sử dụng nhân sự nước ngoài;
  • Lập hồ sơ xin giấy phép;
  • Nộp hồ sơ, nhận kết quả, hỗ trợ giải quyết những vướng mắc trong quá trình xin giấy phép.

Vì thế, PNV đảm bảo trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động nước ngoài sẽ không còn quá khó khi bạn liên hệ với chúng tôi.

Liên hệ tư vấn ngay
Ms. Chi
Email: pnvt911@gmail.com

0968 507 253

PNV – Bạn đồng hành cùng người sử dụng lao động và lao động nước ngoài

Trong hơn 16 năm hoạt động, PNV đã trở thành bạn đồng hành, đối tác thân thiết của các công ty, doanh nghiệp tuyển dụng nhân sự là người nước ngoài tại TPHCM và các tỉnh lân cận. PNV giúp bạn gánh vác một phần trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động nước ngoài, giúp bạn và nhân sự nước ngoài thuận lợi làm việc tại Việt Nam.

Để giữ được niềm tin của khách hàng và mang lại dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, PNV đã:

  • Xây dựng đội ngũ chuyên viên trình độ cao, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực lao động;
  • Cập nhật nhanh những quy định mới về lao động nước ngoài;
  • Tư vấn tận tình, 1:1, giải đáp mọi vấn đề khách hàng gặp phải;
  • Hỗ trợ khách trọn gói, bao gồm dịch công chứng, hợp pháp hóa lãnh sự,…
  • Quy trình dịch vụ xin giấy phép lao động/văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động khép kín, đảm bảo bí mật thông tin khách hàng;
  • Chi phí hợp lý, cạnh tranh, nhiều ưu đãi;
  • Thời gian nhận kết quả đúng theo dự kiến, nhanh chóng, không ảnh hưởng đến kế hoạch công việc của khách.

Liên hệ tư vấn ngay
Mr. Thuận
Email: pnvt01@gmail.com

0933 79 2626

Để biết thêm thông tin về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với người lao động và dịch vụ xin giấy phép lao động/văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho nhân sự nước ngoài, vui lòng gọi hotline để được tư vấn cụ thể.

5/5 - (1 bình chọn)