Thu hồi giấy phép lao động mới nhất theo quy định Bộ luật Lao động năm 2019 (Điều 156) và Nghị định số 152/2020/NĐ-CP ngày 30/12/2020 của Chính phủ.
Các trường hợp người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động nộp lại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội
Giấy phép lao động hết hiệu lực theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 156 của Bộ luật Lao động, gồm các trường hợp sau:
- Giấy phép lao động hết thời hạn.
- Chấm dứt hợp đồng lao động.
- Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
- Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
- Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
- Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt
- Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
- Giấy phép lao động bị thu hồi.
Trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Sở Lao động
Xem thêm:
- Thủ tục xin cấp mới giấy phép lao động 2023-NĐ 70/2023/NĐ-CP
- 6 Mẫu mới về lao động nước ngoài: Nghị định 70/2023/NĐ-CP
Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.
Hồ sơ thu hồi giấy phép lao động
- Văn bản thu hồi giấy phép lao động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;
- Giấy phép lao động (bản gốc)
Mẫu văn bản thu hồi giấy phép lao động
Không quy định, Sở Lao động – TBXH cung cấp mẫu tham khảo để cơ quan, tổ chức, doanh ngiệp nghiên cứu thực hiện
Hình thức nộp hồ sơ thu hồi giấy phép lao động
Nộp trực tiếp tại Sở Lao động – Thương binh và Xã hội (Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả, 159 Pasteur, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3) hoặc gửi dịch vụ bưu chính.
Nếu bạn có thắc mắc hoặc cần tư vấn về thủ tục thu hồi giấy phép lao động, hãy gọi ngay PNV để được tư vấn tốt nhất!