Người lao động Ba Lan đã kết hôn với người Việt, đang trực tiếp sinh sống tại Việt Nam không thuộc diện xin cấp giấy phép lao động(GPLĐ) theo khoản 8 Điều 154 Bộ luật lao động 2019 và Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Tuy nhiên, đơn vị bảo lãnh cần phải nộp báo cáo lao động Ba Lan kết hôn không thuộc diện xin GPLĐ cho cơ quan Việt Nam trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày dự kiến bắt đầu làm việc ở Việt Nam.
Điều kiện báo cáo không thuộc diện xin GPLĐ cho người Ba Lan
Điều kiện báo cáo lao động Ba Lan kết hôn không thuộc diện xin GPLĐ, bao gồm:
- Có chứng nhận đăng ký kết hôn với người Việt Nam(nếu đã đăng ký ở nước ngoài thì văn bản này phải được hợp pháp hóa lãnh sự và dịch công chứng sang tiếng Việt);
- Người lao động Ba Lan phải được doanh nghiệp, đơn vị Việt Nam tuyển dụng, mời về làm việc;
- Người Ba Lan đang trực tiếp sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
Báo cáo lao động Ba Lan kết hôn không thuộc diện xin GPLĐ
Đối với người lao động Ba Lan đã kết hôn với người Việt Nam, việc báo cáo không thuộc diện xin giấy phép lao động bao gồm 02 bước sau:
Báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài
Nộp hồ sơ giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài, bao gồm các giấy tờ sau:
- Báo cáo giải trình theo mẫu 01/PLI hoặc mẫu 02/PLI(tùy trường hợp cụ thể);
- Bản sao chứng thực giấy đăng ký kinh doanh/quyết định thành lập của đơn vị bảo lãnh.
Thời gian thực hiện: trước ít nhất 30 ngày, kể từ ngày người Ba Lan dự kiến đến Việt Nam làm việc.
Thẩm quyền xử lý: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Kết quả: Sau 10 ngày xét duyệt, đơn vị bảo lãnh sẽ được cấp công văn chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động Ba Lan. Trường hợp bị từ chối, sẽ có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
Hồ sơ báo cáo không thuộc trường hợp xin GPLĐ diện kết hôn
Hồ sơ gồm:
- Báo cáo lao động Ba Lan kết hôn không thuộc diện xin GPLĐ;
- Sao y/trích lục giấy đăng ký kết hôn với công dân Việt;
- Hộ chiếu của người lao động Ba Lan(bản sao y);
- CMND/CCCD của người Việt đã kết hôn với người Ba Lan;
- Bản sao giấy đăng ký kinh doanh của đơn vị bảo lãnh lao động;
- Công văn chấp thuận nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài(đã được cấp ở bước 1).
Thời gian nộp hồ sơ: ít nhất 03 ngày làm việc, kể từ ngày người lao động Ba Lan dự kiến bắt đầu làm việc.
Cơ quan xử lý: Bộ Lao động Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã hội.
Mẫu báo cáo không thuộc diện xin GPLĐ trường hợp kết hôn
Báo cáo không thuộc diện xin GPLĐ cho người lao động Ba Lan đã kết hôn với người Việt, phải bao gồm các thông tin sau:
- Họ và tên,
- Tuổi,
- Quốc tịch,
- Số hộ chiếu,
- Tên người sử dụng lao động;
- Ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc.
Tham khảo mẫu chi tiết tại đây
Nếu doanh nghiệp cần hỗ trợ làm báo cáo lao động Ba Lan kết hôn không thuộc diện xin GPLĐ, hãy gọi ngay vào số Hotline của PNV nhé!
Xem thêm: