Home Kiến thức GPLĐ 11 trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

11 trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

Theo Nghị đinh 152/2020/NĐ-CP, trước ít nhất 30 ngày kể từ ngày dự kiến sử dụng người lao động nước ngoài, người sử dụng lao động (trừ nhà thầu) có trách nhiệm xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được và báo cáo giải trình với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc theo Mẫu số 01/PLI. Song có 11 trường hợp mà người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.

trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài

Những trường hợp người sử dụng lao động không phải thực hiện việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài, gồm:

1. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

2. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

3. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

4. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

5. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

6. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

7. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

8. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

9. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam.

10. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

11. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

Đây là 11 trường hợp mà theo khoản 4, điều 13; khoản 3c điều 8, khoản 6 điều 9 nghị định 152/2020/NĐ-CP thì người sử dụng lao động sẽ không cần cung cấp “Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài” trong hồ sơ xin cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động, hồ sơ xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động 2021.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.