Home Kiến thức GPLĐ Mức phạt không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ

Mức phạt không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ

Giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động là văn bản bắt buộc đối với những người lao động nước ngoài thuộc những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động làm việc tại Việt Nam. Do đó, nếu người lao động không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì sẽ bị phạt theo quy định pháp luật.

Các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp được nêu sau đây thì sẽ được miễn giấy phép lao động nhưng người sử dụng lao động phải thực hiện thủ tục làm giấy xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc báo cáo với Sở Lao động, thương binh và xã hội:

  • Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
  • Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  • Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (OĐA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về OĐA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  • Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  • Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  • Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  • Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  • Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
  • Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  • Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  • Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Mức phạt khi chậm trễ làm giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Theo quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP,  người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam: phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng có một trong các hành vi sau đây:

  • Làm việc nhưng không có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật;
  • Sử dụng văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực.

Đối với người sử dụng lao động có hành vi sử dụng lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam mà không có giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động đã hết hiệu lực thì bị phạt tiền theo một trong các mức sau đây:

  • Từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người;
  • Từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 20 người;
  • Từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với vi phạm từ 21 người trở lên.

Để tránh tình trạng bị phạt do chậm trễ việc làm thủ tục xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài, hãy liên hệ với PNVT để được tư vấn và hỗ trợ về hồ sơ và thủ tục. Có giấy xác nhận chỉ trong vòng 05 ngày.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.