Home Kiến thức GPLĐ Quy định làm giấy phép lao động thay đổi công ty làm việc

Quy định làm giấy phép lao động thay đổi công ty làm việc

Nghị định 152/2020/NĐ-CP được ban hành ngày 30/12/2020 có quy định đối với trường hợp người nước ngoài đổi công ty, cơ quan, tổ chức làm việc. Đó là đối tượng đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác (công ty khác) ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động trước tại công ty cũ.

quy định làm giấy phép lao động thay đổi công ty làm việc

Theo khoản 9a, điều 9 nghị định 152/2020/NĐ-CP, hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài thay đổi công ty làm việc với chức danh, vị trí công việc giống như thông tin ghi trên giấy phép lao động cũ (còn hiệu lực) gồm có:

1. Giấy xác nhận của người sử dụng lao động trước đó về việc người lao động hiện đang làm việc.

2. Giấy phép lao động đã được cấp (bản sao có chứng thực)

3. Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động Mẫu số 11/PLI

4. 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.

5. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

6. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.

7. Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài tùy từng trường hợp:

Đối với người lao động nước ngoài Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;

Đối với người lao động nước ngoài thực hiện các loại hợp đồng hoặc thỏa thuận về kinh tế, thương mại, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khoa học kỹ thuật, văn hóa, thể thao, giáo dục, giáo dục nghề nghiệp và y tế thì phải có hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài, trong đó phải có thỏa thuận về việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam;

Đối với người lao động nước ngoài là nhà cung cấp dịch vụ theo hợp đồng phải có hợp đồng cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác phía Việt Nam và phía nước ngoài và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài không có hiện diện thương mại tại Việt Nam được ít nhất 02 năm;

Đối với người lao động nước ngoài là người vào chào bán dịch vụ thì phải có văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;

Đối với người lao động nước ngoài làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam được phép hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam thì phải có văn bản của cơ quan, tổ chức cử người lao động nước ngoài đến làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam trừ trường hợp thực hiện hợp đồng lao động và giấy phép hoạt động của tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

Đối với người lao động nước ngoài là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật thì phải có văn bản của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam và phù hợp với vị trí dự kiến làm việc./.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.