Home Thủ tục + Form mẫu Thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động mới nhất

Thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động mới nhất

Ngoài trường hợp buộc phải xin cấp giấy phép lao động, Nghị định 152/NĐ-CP cũng quy định các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, hồ sơ và trình tự thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động 2023 (hay thủ tục xin miễn giấy phép lao động 2023).

Thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Những đối tượng người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được chia làm 2 trường hợp: 1) Nghiễm nhiên được miễn giấy phép lao động; 2) Buộc phải thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định tại điều 7 Nghị định 152/NĐ-CP của Chính Phủ, cụ thể:

  1. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  2. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  3. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  4. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.
  5. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  6. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (OĐA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về OĐA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  7. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  8. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  9. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
  10. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  11. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Ghi chú:

Các đối tượng dưới đây nghiễm nhiên được miễn giấy phép lao động hay không phải thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động Việt Nam:

  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ;
  • Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư;
  • Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam;
  • Chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  • Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên;
  • Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm;
  • Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP

Cơ quan giải quyết thủ tục

Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Nên cơ quan giải quyết thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động 2023 là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội.

Ai thực hiện thủ tục 2023

Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc. Người sử dụng lao động là các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức có nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài. Đối tượng này có trách nhiệm thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc tại đơn vị mình.

Trường hợp vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ; Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư; Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam; chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên; Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên; Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm; Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm 1 khoản 1 Điều 2 Nghị định 152/2020/NĐ-CP thì không phải làm thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.

Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Thời hạn của giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp dưới đây:

  • Thời hạn của hợp đồng lao động dự kiến sẽ ký kết.
  • Thời hạn của bên nước ngoài cử người lao động nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam.
  • Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
  • Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài.
  • Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ.
  • Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp.
  • Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó.
  • Thời hạn trong văn bản chứng minh người lao động nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam.
  • Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng người lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 4 Nghị định này.

Khi giấy xác nhận hết thời hạn, cần thực hiện thủ tục xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động lại. Trường hợp cấp lại giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.

Hồ sơ làm thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động 2023

Hồ sơ làm thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động 2023, bao gồm:

  • Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
  • Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
  • Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
  • Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
  • Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

Ghi chú: nếu giấy tờ do nước ngoài cấp thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt, công chứng tư pháp theo quy định của pháp luật.

Mẫu hồ sơ làm thủ tục 2023

Theo nghị định 152/2020/NĐ-CP thì từ ngày 15/2/2021 Hồ sơ làm thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động sẽ không dùng mẫu số 5 thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH nữa mà dùng Mẫu số 09/PLI Nghị định 152/2020/NĐ-CP – Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Tải mẫu tại đây.

Thời gian giải quyết thủ tục 2023

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Nếu các bạn cần được tư vấn và hỗ trợ thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động 2023 hãy liên hệ với PNVT. Chuyên gia của chúng tôi thường xuyên xử lý các dạng hồ sơ, sẽ tư vấn và hỗ trợ giúp các doanh nghiệp, người lao động nước ngoài thực hiện tốt nhất thủ tục này

5/5 - (1 bình chọn)