Home Kiến thức GPLĐ Trình tự xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp GPLĐ

Trình tự xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp GPLĐ

Theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam nêu rõ có 20 trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, trong đó có 13 trường hợp xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động và 7 trường hợp được miễn giấy phép lao động tức không phải xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Việt Nam.

Bài viết này sẽ nêu cụ thể trình tự xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động và trình tự xin xác nhận miễn giấy phép lao động theo quy định.

Trình tự xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

13 trường hợp xin giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động phải thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Theo điều 8, nghị định 152/2020/NĐ-CP thì trình tự xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định như sau:

1. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Trình tự xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp GPLĐ
Trình tự xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp GPLĐ

2. Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.

Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định này. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.

4. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.

Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

– Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI;

– Giấy chứng nhận sức khỏe;

– Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

– Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

– Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

Ghi chú: Các giấy tờ nước ngoài cấp phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực theo quy định của pháp luật.

Trình tự xin xác nhận miễn giấy phép lao động

Các trường hợp nghiễm nhiên miễn giấy phép lao động dưới đây thì không phải làm thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải báo cáo với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam:

1. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

2. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

3. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

4. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

5. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.

6. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.

7. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.

Để được tư vấn và hỗ trợ thêm khi thực hiện theo trình tự xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, các bạn hãy liên hệ PNVT của chúng tôi nhé.

Xem thêm

Gia hạn thẻ tạm trú cho người nước ngoài 2020, 2021

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.