Home Văn bản pháp luật Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 điều 172 của Bộ Luật Lao động

Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 điều 172 của Bộ Luật Lao động

Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 điều 172 của Bộ Luật Lao động là các trường hợp công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Để biết rõ các trường hợp này được quy định trong Bộ Luật Lao động 2012 cũng như các quy định về trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định trong nghị định 11/2016/NĐ-CP và Bộ Luật Lao động 2019 thì các bạn cùng theo dõi các nội dung dưới đây nhé.

Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 điều 172 của Bộ Luật Lao động

Khoản 1 điều 172 của Bộ Luật Lao động quy định đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.

Khoản 2 điều 172 của Bộ Luật Lao động quy định đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.

Khoản 3 điều 172 của Bộ Luật Lao động quy định đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.

Khoản 4 điều 172 của Bộ Luật Lao động quy định đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động là người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

Điểm e khoản 2 điều 7 nghị định số 11 2016 NĐ CP

Khoản 5 điều 172 của Bộ Luật Lao động quy định đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động là người nước ngoài vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

Khoản 6 điều 172 của Bộ Luật Lao động quy định đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.

Khoản 7 điều 172 của Bộ Luật Lao động quy định đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động là những người theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

Khoản 8 điều 172 của Bộ Luật Lao động quy định đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh.

Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 điều 172 của Bộ Luật Lao động và khoản 2, điều 7 nghị định 11/2016/NĐ-CP

Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 điều 172 của Bộ Luật Lao động cũng được thể hiện ở khoản 1 Điều 7 nghị định 11/2016/NĐ-CP về trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Ngoài ra tại điều 7 nghị định 11/2016/NĐ-CP còn nêu khoản 2 – các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải;

b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

d) Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;

đ) Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

e) Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;

g) Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;

h) Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;

i) Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;

k) Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

l) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Bộ Luật Lao động 2019 mới nhất

Theo điều 154, Bộ Luật Lao động 2019 mới nhất thì người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động gồm các trường hợp sau:

1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.

3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.

5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.

7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.

9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

Các quy định về trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định trong Bộ Luật Lao động 2019 sẽ chính thức được áp dụng từ ngày 1/1/2021, do đó khi xác định các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, các bạn hãy căn cứ vào quy định mới này thay vì chỉ có khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 điều 172 của Bộ Luật Lao động sẽ không thể đầy đủ và toàn diện được.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.