Home Thủ tục + Form mẫu Mẫu số 09/PLI nghị định 152/2020/NĐ-CP về miễn giấy phép lao động

Mẫu số 09/PLI nghị định 152/2020/NĐ-CP về miễn giấy phép lao động

Mẫu số 09/PLI là mẫu đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (đề nghị miễn giấy phép lao động) được ban hành kèm theo nghị định 152/2020/NĐ-CP của Chính Phủ. Mẫu này được ban hành ngày 30/12/2020, có hiệu lực áp dụng từ ngày 15/12/2021 là văn bản sẽ thay thế mẫu số 5 thông tư số 18/2018/TT-BLĐTBXH.

Mẫu số 09/PLI nghị định 152/2020/NĐ-CP về miễn giấy phép lao động

Cách điền Mẫu số 09/PLI

Gia hạn giấy phép lao động

Hồ sơ xin cấp mới giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam

Khi khai mẫu hồ sơ đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (đề nghị miễn giấy phép lao động) thì các bạn cần điền 24 nội dung trong mẫu số 09/PLI, cụ thể:

1. Các thông tin về doanh nghiệp/tổ chức như: tên doanh nghiệp/tổ chức; loại hình doanh nghiệp/tổ chức; tổng số lao động; địa chỉ; số điện thoại…

2. Các thông tin về người nước ngoài được xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động như: họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quốc tịch, vị trí công việc, chức danh công việc….

Điểm quan trọng trong Mẫu số 09/PLI

Điểm quan trọng trong mẫu số 09/PLI là ghi rõ:

1) Căn cứ chấp thuận vị trí sử dụng người lao động nước ngoài.

2) Cụ thể trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

3) Liệt kê các giấy tờ chứng minh trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động kèm theo.

4) Mẫu số 09/PLI cần có đại diện doanh nghiệp, tổ chức ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.

Các trường hợp sử dụng Mẫu số 09/PLI Nghị định 152/2020/NĐ-CP

Những người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo các hình thức dưới đây là đối tượng cần xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Để hợp pháp làm việc tại Việt Nam đối tượng này khi làm hồ sơ cần phải khai mẫu số 09/PLI nghị định 152/2020/NĐ-CP theo quy định:

1. Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

2. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

3. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

4. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.

5. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.

6. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

7. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.

8. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.

9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.

10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.

11. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.

12. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.

13. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Thủ tục làm thẻ tạm trú

Mẫu số 09/PLI trong hồ sơ xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động

Mẫu số 09/PLI là mẫu văn bản cần khai khi thực hiện thủ tục xin xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

Mẫu số 09/PLI – Nghị định 152/2020/NĐ-CP sẽ nộp kèm theo các văn bản, giấy tờ sau:

1. Giấy khám sức khỏe có giá trị trong thời hạn 12 tháng

2. Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;

3. Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;

4. Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;

Tải download Mẫu số 09/PLI được ban hành kèm theo nghị định mới Nghị định 152/2020/NĐ-CP.doc hoặc .pdf

Tải mẫu Mẫu số 09/PLI.doc /  Mẫu số 09/PLI.pdf

Mẫu số 09/PLI hay văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động, là văn bản không thể thiếu khi thực hiện thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Việt Nam. Nếu các bạn có những vướng mắc khi khai mẫu hoặc làm thủ tục xin xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam thì hãy gọi ngay cho PNVT để được tư vấn và hỗ trợ nhé.

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.