Home Miễn Giấy phép LĐ Những trường hợp người nước ngoài xin visa hoặc gia hạn visa được miễn giấy phép lao đông (work-permit-waiver-visa)

Những trường hợp người nước ngoài xin visa hoặc gia hạn visa được miễn giấy phép lao đông (work-permit-waiver-visa)

Tiêu đề “Những trường hợp người nước ngoài xin visa hoặc gia hạn visa được miễn giấy phép lao đông” cũng đã nói lên lợi ích cho người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam, vì khi rơivào trường hợp xin giấy phép lao động sẽ làm phát sinh nhiều chi phí và thời gian, trong khi việc miễn giấy phép lao động và đường đường chính chính làm việc tại Việt Nam là điều người nước ngoài nên đọc thật kỹ bài viết này.

gia han visa dai han duoc mien giay phep lao dong

Những trường hợp người nước ngoài nào làm việc tại Việt Nam khi gia hạn visa dài hạn được miễn giấy phép lao động?

Chúng tôi xin trả lời về những trường hợp người nước ngoài xin cấp visa dài hạn và gia hạn visa dài hạn được miễn giấy phép lao động Việt Nam.

I. Cơ sở pháp lý cho việc miễn giấy phép lao động khi gia hạn visa dài hạn cho người nước ngoài

  1. Mục II Điều 7 Nghị định 102/2013/NĐ- CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/11/2013
  2. Điều 172 Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 và có hiệu lực kể từ ngày 1/5/2013

II. Các trường hợp người nước ngoài khi xin cấp visa dài hạn  không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo quy định của Nghị định 102/2013 NĐ-CP bao gồm:

  1. Người lao động nước ngoài quy định tại Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7 và Khoản 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động: Đây là trường hợp đối tượng người nước ngoài được miễn giấy phép lao động

gia han visa dai han duoc mien giay phep lao dong

Cụ thể:

  • Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
  • Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
  • Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  • Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.

2. Các trường hợp xin cấp visa  và gia hạn visa khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:a) Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh; thông tin; xây dựng; phân phối; giáo dục; môi trường; tài chính; y tế; du lịch; văn hóa giải trí và vận tải;

Bộ Công Thương hướng dẫn căn cứ, thủ tục để xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ nêu trên.

b) Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;

c) Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

d) Giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;

đ) Tình nguyện viên;

Người lao động nước ngoài theo quy định tại Điểm d và Điểm đ Khoản 2 Điều này phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam.

e) Người có trình độ từ thạc sĩ trở lên hoặc tương đương thực hiện tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học tại cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng với thời gian không quá 30 ngày;

Cơ sở giáo dục đại học, cơ sở dạy nghề trình độ cao đẳng phải có văn bản xác nhận về việc người lao động nước ngoài thực hiện công việc tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học.

g) Người lao động nước ngoài vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị – xã hội cấp Trung ương ký kết theo quy định của pháp luật.

Cơ quan nhà nước ở Trung ương, cơ quan cấp tỉnh và tổ chức chính trị – xã hội cấp Trung ương phải có văn bản thông báo với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép lao động về việc người lao động nước ngoài vào Việt Nam để thực hiện thỏa thuận quốc tế mà các cơ quan, tổ chức này đã ký kết.

h) Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

Kết luận: những trường hợp người nước ngoài như quy định nêu trên khi xin cấp visa, gia hạn visa dài hạn có thời hạn từ 3 tháng trở lên đến 1 năm hoặc  thẻ tạm trú có thờ hạn từ 1 năm đến 3 năm tại cơ quan xuất nhập cảnh không yêu cầu Giấy phép lao động.

Chúc quý khách sức khỏe và thành đạt!

5/5 - (2 bình chọn)