Home Miễn Giấy phép LĐ Các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài mới nhất hiện nay

Các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài mới nhất hiện nay

Các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài được quy định trong nhiều văn bản luật của Việt Nam. Đối tượng các trường hợp miễn giấy phép lao động thường xuyên có sự thay đổi theo từng giai đoạn nhất định, được thể hiện thông qua các nghị định, thông tư. Tuy nhiên cũng có những điều luật là phần cứng, cố định rất ít khi có sự thay đổi. Để giúp các bạn nắm được các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài mới nhất hiện nay, PNVT thông tin 2 văn bản mới đây nhất liên quan đến các trường hợp miễn giất phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam.

Văn bản mới nhất quy định các trường hợp miễn giấy phép lao động

Có hai văn bản quy định các trường hợp miễn giấy phép lao động tại Việt nam, cụ thể:

Các trường  hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài

  •  Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 03/2/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
  •  Thông tư 35/2016-TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 28/12/2016 quy định về việc xác định người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi mười 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết cụ thể về dịch vụ của Việt Nam với tổ chức thương mại thế giới không thuộc diện cấp giấy phép lao động.

văn bản quy định các trường hợp miễn giấy phép lao động mới nhất

Theo nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 03/2/2016 quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam thì các trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động được xác định tại điều 7 mục 2, chương II như sau:

a. Người lao động nước ngoài quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 172 của Bộ luật Lao động, gồm:

  •  Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
  •  Là thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần.
  •  Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam.
  •  Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  •  Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý những sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  •  Là luật sư nước ngoài đã được cấp giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật luật sư.
  •  Theo quy định của Điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  •  Là học sinh, sinh viên học tập tại Việt Nam làm việc tại Việt Nam nhưng người sử dụng lao động phải báo trước 07 ngày với cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh

b. Các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:

  •  Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải. 11 ngành dịch vụ này được quy định chi tiết trong thông tư 35/2016-TT-BCT của Bộ Công Thương ngày 28/12/2016;
  •  Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài;
  •  Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;
  •  Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;
  •  Tình nguyện viên có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam;
  •  Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
  •  Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật;
  •  Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
  •  Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
  •  Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;
  •  Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

c. Điểm mới của nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 03/2/2016 so với nghị định 102/2013/NĐ- CP của Chính Phủ

Trong các trường hợp người lao động nước ngoài khác không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì theo quy định mới trong nghị định 11/2016/NĐ-CP có thêm 4 mục mới sau:

  •  Vào Việt Nam làm việc tại vị trí chuyên gia, nhà quản lý, giám đốc điều hành hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và thời gian cộng dồn không quá 90 ngày trong 01 năm;
  •  Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam;
  •  Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam làm việc sau khi được Bộ Ngoại giao cấp phép, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác;
  •  Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội;

Và theo nghị định mới 11/2016/NĐ-CP của chính phủ thì đối tượng giáo viên của cơ quan, tổ chức nước ngoài được cơ quan có thẩm quyền của nước đó cử sang Việt Nam giảng dạy … và đối tượng người có trình độ từ thạc sĩ trở lên …thực hiện tư vấn, giảng dạy, nghiên cứu khoa học … được gom lại 1 cách ngắn gọn thành đối tượng như sau: Được cơ quan, tổ chức của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc tổ chức quốc tế tại Việt Nam hoặc được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận vào giảng dạy, nghiên cứu tại các cơ sở giáo dục, đào tạo tại Việt Nam;

PNVT đáp ứng nhu cầu thực hiện thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam

Hiện nay, PNVT chỉ thực hiện thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài thuộc các diện sau:

  •  Là thành viên góp vốn hoặc là chủ sở hữu của công ty trách nhiệm hữu hạn.
  • Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới.

Riêng trường hợp trưởng văn phòng đại diện theo văn bản pháp luật Việt Nam quy định thì được miễn giấy phép lao động, nhưng trong thực tế thì đối tượng này không được các cơ quan chức năng xem xét là miễn giấy phép lao động, nên các bạn vẫn phải làm thủ tục xin cấp giấy phép lao động đối với trưởng văn phòng đại diện, chứ không được miễn như trước đây nữa.

Vậy, các trường hợp miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài như quy định nêu trên không phải làm hồ sơ xin cấp giấy phép lao động mà phải làm xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Bạn có thể tham khảo Thủ tục xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài tại Việt Nam trên trang web của PNVT chúng tôi. Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào thì hãy liên hệ với PNVT, bởi chúng tôi là chuyên gia xử lý tất cả các dạng hồ sơ khó xin giấy phép lao động hay xin miễn giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam.

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.